UBTVQH: Thủ tướng quyết định khoản vay đặc biệt lãi suất 0%
Hạ An 15:19 | 15/01/2024 Doanh Nhân Việt Nam trên
Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng trường hợp đề nghị vay đặc biệt lãi suất 0% một năm, không có tài sản đảm bảo là các trường hợp quan trọng, cần sự phối hợp của các cơ quan liên quan, như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư. Do đó, Thủ tướng sẽ là người quyết định khoản vay này.
Tại dự thảo Luật Tổ chức tín dụng (sửa đổi) trình Quốc hội tại kỳ họp bất thường ngày 15/1, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đưa ra quy định về thẩm quyền quyết định cho vay đặc biệt lãi suất 0% một năm, khoản vay không tài sản đảm bảo thuộc về Thủ tướng.
Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt với khoản vay có lãi suất và tài sản đảm bảo của tổ chức tín dụng. Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định mức lãi suất, tài sản bảo đảm của khoản cho vay đặc biệt này.
Giải trình về quy định trên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết trường hợp đề nghị vay đặc biệt lãi suất 0% một năm, không có tài sản đảm bảo là các trường hợp quan trọng, cần sự phối hợp của các cơ quan liên quan, như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
Mặt khác quy định như vậy cũng phù hợp với luật hiện hành, là Thủ tướng quyết định cho vay đặc biệt với nhà băng bị kiểm soát đặc biệt, với lãi suất ưu đãi đến 0%.
Trước đó, Chính phủ đã đề xuất giao Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thẩm quyền quyết định vấn đề này. Tuy nhiên, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho rằng, NHNN vừa có vai trò của ngân hàng trung ương, vừa là thành viên Chính phủ, nên trong những trường hợp đặc biệt, Thủ tướng quyết định cho vay không tài sản đảm bảo, vay với lãi suất 0% một năm là cần thiết, hợp lý.
Với quỹ tín dụng nhân dân, dự luật chỉnh lý theo hướng Ngân hàng Hợp tác xã sẽ quyết định khoản vay đặc biệt có lãi suất, tài sản đảm bảo từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không có tài sản đảm bảo, vay với lãi suất 0% một năm, Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng hợp tác xã.
Ngoài ra, Bảo hiểm tiền gửi được cho vay đặc biệt với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng thương mại theo quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Trình bày tóm tắt Báo cáo Tóm tắt một số vấn đề lớn tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi), Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh cho biết sau khi tiếp thu, chỉnh lý Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) được bổ sung 7 điều so với dự thảo Luật trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6. Như vậy, dự thảo Luật mới nhất gồm 15 chương và 210 điều.
Đối với quy định về kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng (Chương X), UBTVQH đã tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật theo hướng giao thẩm quyền cho NHNN xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt khi thuộc các trường hợp được quy định cụ thể trong dự thảo luật.
Đồng thời, để có cơ sở xử lý các tình huống đặc biệt có thể phát sinh, kế thừa Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành, dự thảo Luật quy định: “Trường hợp nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Chính phủ quyết định việc áp dụng biện pháp đặc biệt trên cơ sở đề xuất của NHNN và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất”.
Về việc can thiệp sớm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Chương IX), UBTVQH đã chỉnh lý dự thảo Luật theo hướng quy định giao NHNN xem xét, quyết định thực hiện can thiệp sớm khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp.
Trong đó có trường hợp số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 15% giá trị của vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu” tại khoản 1 Điều 156…
UBTVQH cũng đã chỉnh lý dự thảo Luật theo hướng Chính phủ quy định mức trích lập dự phòng rủi ro, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (khoản 3 Điều 147) do các nội dung này có liên quan đến các quy định về chế độ kế toán, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Vì vậy cần có ý kiến tham gia của các bộ, ngành khác; đối với việc phân loại tài sản là nội dung chuyên môn của lĩnh vực ngân hàng thì thực hiện theo quy định của Thống đốc NHNN.